Scholar Hub/Chủ đề/#cố định đạm/
Cố định đạm là quá trình chuyển đổi nitơ từ khí quyển thành hợp chất mà thực vật hấp thụ, chủ yếu thông qua vi khuẩn trong đất. Có hai phương pháp chính: cố định đạm sinh học và hóa học. Quá trình sinh học thực hiện bởi vi khuẩn như Rhizobium và Azotobacter, trong khi cố định hóa học dùng quy trình Haber-Bosch để sản xuất phân bón. Cố định đạm quan trọng trong nông nghiệp và bảo vệ môi trường, giúp giảm nhu cầu phân bón hóa học, phát thải khí nhà kính, và ô nhiễm.
Cố Định Đạm: Khái Niệm và Tầm Quan Trọng
Cố định đạm là một quá trình quan trọng trong chu trình nitơ của sinh quyển, trong đó nitơ trong khí quyển được chuyển đổi thành các hợp chất nitơ mà thực vật có thể hấp thụ và sử dụng. Quá trình này chủ yếu được thực hiện bởi một số vi khuẩn sống trong đất hoặc trong mối quan hệ cộng sinh với thực vật.
Các Phương Pháp Cố Định Đạm
Có hai phương pháp chính để cố định đạm: cố định đạm sinh học và cố định đạm hóa học. Cố định đạm sinh học là cách tự nhiên mà vi khuẩn và một số vi sinh vật khác chuyển đổi nitơ từ khí quyển thành amoniac. Trong khi đó, cố định đạm hóa học thường được thực hiện thông qua các quy trình công nghiệp, như quy trình Haber-Bosch, để sản xuất phân bón hóa học.
Cố Định Đạm Sinh Học
Cố định đạm sinh học thường được thực hiện bởi các vi khuẩn cố định đạm chuyên biệt như vi khuẩn Rhizobium, sống trong nốt rễ của họ đậu, và vi khuẩn Azotobacter, sống tự do trong đất. Những vi khuẩn này có khả năng chuyển đổi khí nitơ (N2) thành amoniac (NH3), từ đó được cây hấp thụ làm nguồn dinh dưỡng.
Cố Định Đạm Hóa Học
Quy trình Haber-Bosch là quá trình tổng hợp amoniac từ khí nitơ và khí hydro dưới áp suất cao và nhiệt độ cao, với sự hiện diện của chất xúc tác. Sản phẩm cuối cùng được sử dụng để sản xuất phân bón hữu cơ, giúp tăng cường năng suất cây trồng trên toàn thế giới.
Tác Động của Cố Định Đạm
Quá trình cố định đạm có vai trò quan trọng trong nông nghiệp và bảo vệ môi trường. Nó không chỉ cung cấp nguồn cung cấp dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng mà còn giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào phân bón hóa học, từ đó giảm lượng phát thải khí nhà kính và ô nhiễm đất nước.
Kết Luận
Cố định đạm là một phần quan trọng của chu trình sinh thái, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của hệ sinh thái và năng suất nông nghiệp. Việc hiểu và tối ưu hóa quá trình này có thể dẫn đến các phương pháp canh tác bền vững hơn và bảo vệ môi trường tốt hơn cho tương lai.
Thiệt hại đối với các công trình do trận động đất Loma Prieta năm 1989 — Quan điểm từ các quy định của Canada Dịch bởi AI Canadian Journal of Civil Engineering - Tập 17 Số 5 - Trang 813-834 - 1990
Thiệt hại đối với các công trình xây dựng trong trận động đất Loma Prieta vào ngày 17 tháng 10 năm 1989 đã thúc đẩy các chuyến thăm khảo sát của các tác giả. Bài báo này trình bày một số ví dụ về thiệt hại của các tòa nhà được xây dựng bằng bê tông cốt thép, thép, gạch, và gỗ. Thiệt hại quan sát được được sử dụng để minh họa một số điều khoản trong thiết kế kháng chấn tại Quy chuẩn Xây dựng Quốc gia Canada năm 1990, Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông cho các tòa nhà của Hiệp hội Tiêu chuẩn Canada (CSA) năm 1984, và Tiêu chuẩn CSA về Thiết kế các trạng thái giới hạn của kết cấu thép năm 1989. Các vai trò quan trọng của sự hiện diện của đất mềm, bố trí kết cấu không hợp lý, chi tiết không đầy đủ, sự thiếu hụt cốt thép trong gạch, cũng như các mối nối không đảm bảo với móng đều được nhấn mạnh. Bài báo cũng đưa ra các ví dụ về hiệu suất của các công trình đã được nâng cấp, đồng thời nhấn mạnh mối quan ngại về sự hiện diện của các tòa nhà nguy hiểm đang có tại các vùng động đất lớn ở Canada. Các từ khóa: thiết kế kháng chấn, động đất, Loma Prieta, kết cấu, quy định, bê tông, thép, gạch, gỗ, nâng cấp.
#thiết kế kháng chấn #động đất #Loma Prieta #kết cấu #quy định #bê tông #thép #gạch #gỗ #nâng cấp
Nghiên cứu về các công cụ bảo đảm chất lượng bên trong ở một số trường đại học trên thế giới và khuyến nghị cho Việt NamBảo đảm chất lượng bên trong là một thành tố quan trọng của giáo dục đại học. Nhiều trường đại học trên thế giới đã xây dựng và triển khai thành công mô hình bảo đảm chất lượng bên trong, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, quản lí và cơ hội việc làm cho người tốt nghiệp. Nghiên cứu gần đây của UNESCO về triển khai bảo đảm chất lượng bên trong tại tám trường đại học khác nhau trên thế giới đã cung cấp những kết quả có giá trị học học thuật và thực tiễn cao. Bài báo này phân tích các công cụ bảo đảm chất lượng bên trong ở các trường đại học trên thế giới qua các nghiên cứu của UNESCO để từ đó đưa ra các khuyến nghị cho các trường đại học Việt Nam. Khi mà hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong ở nhiều trường đại học Việt Nam vẫn còn đang ở giai đoạn ban đầu phát triển thì những kết quả từ nghiên cứu của UNESCO sẽ rất hữu ích để các trường tham khảo.
#Bảo đảm chất lượng #công cụ bảo đảm chất lượng bên trong #kiểm định chất lượng #giáo dục đại học
Phân lập và xác định đặc tính vi khuẩn nội sinh trong rễ cây khoai lang (Ipomoea batatas) trồng trên đất phèn ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangTạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 36 - Trang 6-13 - 2015
Ba mươi sáu dòng vi khuẩn được phân lập trên môi trường LGI từ các mẫu rễ cây khoai lang trồng ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Tất cả các dòng vi khuẩn này đều có dạng hình que và có khả năng chuyển động. Thực hiện các phép thử sinh hóa đã xác định được các dòng KL9, KL11, KL39a, KL39b là các vi khuẩn nội sinh có đủ 3 đặc tính tốt là cố định đạm, hòa tan lân khó tan, tổng hợp IAA; Ba dòng KL9, KL39a, KL39b còn có khả năng sản xuất siderofores. Khi giải trình tự đoạn gen 16S-DNA của 4 dòng vi khuẩn này, nhận diện được dòng KL9 có tỉ lệ đồng hình của đoạn gen 16S-DNA với loài Burkholderia sprentiae và Burkholderia vietnamiensis là 99%; tỉ lệ đồng hình đoạn gen 16S-DNA của dòng KL39a với loài Burkholderia ambifaria và Burkholderia vietnamiensis là 99%; tỉ lệ đồng hình đoạn gen 16S-rDNA của dòng KL39b với loài Enterobacter ludwigii và Enterobacter cloacae là 99%; tỉ lệ đồng hình đoạn gen 16S-DNA của dòng KL11 với loài loài Klebsiella pneumoniae là 99%. Bốn dòng vi khuẩn có các đặc tính tốt này được đề nghị đưa vào sản xuất phân vi sinh cho cây khoai lang trồng trên đất phèn vùng Hòn Đất.
#Cây khoai lang #cố định đạm #hòa tan lân #IAA #siderofores #vi khuẩn nội sinh
Ma trận cơ bản: Lý thuyết, thuật toán và phân tích độ ổn định Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 17 - Trang 43-75 - 1996
Trong bài báo này, chúng tôi phân tích chi tiết hình học của một cặp camera, tức là một thiết lập stereo. Trái ngược với những gì đã được thực hiện trong quá khứ và vẫn đang được sử dụng hiện nay, chẳng hạn như trong phân tích stereo hoặc chuyển động, chúng tôi không giả định rằng các tham số nội tại của các camera là đã biết (tọa độ của các điểm chính, tỷ lệ pixel và tiêu cự). Điều này quan trọng vì hai lý do. Thứ nhất, nó thực tế hơn trong các ứng dụng mà các tham số này có thể thay đổi tùy theo nhiệm vụ (thị giác chủ động). Thứ hai, trường hợp tổng quát mà chúng tôi xem xét ở đây, nắm bắt tất cả thông tin liên quan cần thiết để thiết lập sự tương ứng giữa hai cặp hình ảnh. Thông tin này về cơ bản là về chiếu và được ẩn giấu một cách gây nhầm lẫn trong định dạng thường được sử dụng của ma trận Essential được giới thiệu bởi Longuet-Higgins (1981). Bài báo này làm rõ bản chất về chiếu của vấn đề tương ứng trong stereo và cho thấy rằng hình học epipolar có thể được tóm tắt trong một ma trận 3×3 có hạng 2 mà chúng tôi đề xuất gọi là ma trận cơ bản. Sau phân tích lý thuyết này, chúng tôi bắt đầu nhiệm vụ ước lượng ma trận cơ bản từ các sự tương ứng điểm, một nhiệm vụ có tầm quan trọng thực tiễn. Chúng tôi phân tích lý thuyết và so sánh thực nghiệm sử dụng dữ liệu tổng hợp và thực tế, nhiều phương pháp ước lượng khác nhau. Vấn đề về độ ổn định của việc ước lượng được nghiên cứu từ hai góc độ bổ sung. Đầu tiên, chúng tôi chỉ ra rằng có một mối quan hệ thú vị giữa ma trận cơ bản và các mặt phẳng ba chiều gây ra các homography giữa các hình ảnh và tạo ra sự không ổn định trong các quy trình ước lượng. Thứ hai, chúng tôi chỉ ra một mối quan hệ sâu sắc giữa sự không ổn định của quy trình ước lượng và sự hiện diện trong cảnh các bề mặt gọi là bề mặt quan trọng đã được nghiên cứu trong bối cảnh phân tích chuyển động. Cuối cùng, chúng tôi kết luận bằng việc nhấn mạnh rằng chúng tôi tin rằng ma trận cơ bản sẽ đóng một vai trò quan trọng trong các ứng dụng tương lai của Thị giác máy tính ba chiều bằng cách tăng cường tính linh hoạt, độ ổn định và do đó khả năng áp dụng vào các vấn đề thực tế khó khăn.
#ma trận cơ bản #hình học stereo #ước lượng #thị giác máy tính ba chiều #ổn định
Ảnh hưởng của chế phẩm hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng và năng suất lúa trên đất phèn Hòn Đất trong điều kiện nhà lướiTạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - - 2019
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng của chế phẩm hữu cơ vi sinh chứa vi khuẩn cố định đạm Rhodopseudomonas sp. VNW64, VNS89, TLS006 và VNS02 đến sinh trưởng và năng suất lúa trồng trên đất phèn thu từ huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang ở điều kiện nhà lưới. Thí nghiệm hai nhân tố theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên, trong đó nhân tố chính là chế phẩm hữu cơ vi sinh gồm ba thành phần: (1) chứa bốn dòng vi khuẩn, (2) chứa dòng vi khuẩn VNW64 và (3) không bón chế phẩm hữu cơ vi sinh và nhân tố phụ là phân đạm vô cơ (kg N ha-1) gồm 100, 75, 50 và 0. Kết quả cho thấy các nghiệm thức bón chế phẩm hữu cơ vi sinh chứa bốn dòng vi khuẩn đã làm tăng chiều cao cây, số bông lúa/chậu và tăng khối lượng hạt chắc của lúa. Ngoài ra, nghiệm thức bón chế phẩm hữu cơ vi sinh chứa bốn và một dòng vi khuẩn đạt khối lượng hạt chắc/chậu cao hơn nghiệm thức không bón chế phẩm hữu cơ vi sinh, tương ứng với 23,08 và 8,03%. Bên cạnh, bón chế phẩm hữu cơ vi sinh chứa bốn và một dòng vi khuẩn cố định đạm giảm được 25-50% lượng phân đạm so với nghiệm thức bón phân vô cơ theo khuyến cáo.
#Chế phẩm hữu cơ vi sinh #đất phèn #năng suất lúa #Rhodopseudomonas sp. #vi khuẩn cố định đạm
Ô nhiễm vi nhựa ở sò huyết (Anadara Granosa) phân bố ở đầm Thị Nại, tỉnh Bình ĐịnhNghiên cứu được thực hiện để đánh giá ô nhiễm vi nhựa ở sò huyết sinh sống ở đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định. Sò huyết thu được ở đầm Thị Nại được xử lý bằng KOH 10% để xác định các loại vi nhựa tồn tại trong ống tiêu hóa. Kết quả cho thấy, có hai dạng vi nhựa trong ống tiêu hóa của sò huyết là vi nhựa dạng sợi và vi nhựa dạng mảnh, với tổng mật độ trung bình là 13 vi nhựa/cá thể ở mùa nắng và 3,26 vi nhựa/cá thể ở mùa mưa. Các sợi vi nhựa chủ yếu có chiều dài từ 500 - 2100 µm. Các mảnh vi nhựa tập trung nhiều ở kích cỡ từ 45.000 - 400.000 µm2. Màu trắng và vàng là những màu đặc trưng của vi nhựa dạng sợi, trong khi các màu trắng, vàng và nâu là màu đặc trưng của vi nhựa dạng mảnh.
#Sò huyết #ống tiêu hóa #vi nhựa #đầm Thị Nại #ô nhiễm
Hiệu quả của vi khuẩn chịu mặn Burkholderia sp. PL9 và Acinetobacter sp. GH1-1 lên sinh trưởng và năng suất lúa LP5 trồng trên nền đất nhiễm mặn mô hình lúa-tôm ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc TrăngTạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 55 Số 1 - Trang 24-30 - 2019
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của hai dòng vi khuẩn Burkholderia sp. PL9 và Acinetobacter sp. GH1-1 phân lập từ đất lúa trong mô hình lúa tôm ở Sóc Trăng và Bạc Liêu lên sinh trưởng và năng suất lúa ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 10 nghiệm thức và 4 lặp lại. Các chỉ tiêu về sinh trưởng, thành phần năng suất và năng suất lúa được thu thập. Kết quả cho thấy khi chủng với hai dòng vi khuẩn thử nghiệm riêng lẻ kết hợp với bón 50% N khuyến cáo và bón đủ phân lân và phân kali giúp chiều cao cây, chiều dài bông ở thời điểm thu hoạch (không áp dụng cho Acinetobacter sp. GH1-1) tương đương với nghiệm thức NPK khuyến cáo không chủng vi khuẩn. Ngoài ra, hai nghiệm thức này còn cho số bông/m2 tương đương (áp dụng cho Acinetobacter sp. GH1-1) và cao hơn (áp dụng cho Burkholderia sp. PL9) so với nghiệm thức bón NPK khuyến cáo không chủng vi khuẩn. Năng suất lúa thực tế của hai nghiệm thức này tương đương và không khác biệt thống kê so với nghiệm thức bón NPK khuyến cáo. Tóm lại, kết quả này cho thấy cả 2 dòng vi khuẩn thử nghiệm đều có khả năng cung cấp đến 50% phân đạm hóa học khuyến cáo cho cây lúa trồng trên nền đất nhiễm mặn.
#Acinetobacter sp. #Burkholderia sp. #đất nhiễm mặn #vi khuẩn cố định đạm #vi khuẩn tổng hợp IAA #hệ thống lúa tôm
Mô hình hóa và mô phỏng trường pha của tổn thương xảy ra trong đốt sống người sau khi thực hiện cố định bằng vít Dịch bởi AI Computational Mechanics -
Tóm tắtCông trình hiện tại sử dụng mô hình trường pha một cách số học để mô phỏng và điều tra các mẫu gãy, cơ chế biến dạng, tổn thương và phản ứng cơ học trong một đốt sống người sau khi thực hiện mổ cố định bằng vít đốt sống trong các chế độ nén. Hơn nữa, khung trường pha được đề xuất có thể làm rõ các tình huống mà ở đó các mẫu tổn thương khác nhau, chẳng hạn như vị trí nhân crack và quỹ đạo crack, đóng một vai trò sau thủ tục ghép cột sống, xem xét một số chuyển động sinh lý mô phỏng của thân đốt sống. Các thuộc tính đàn hồi không đồng nhất về không gian và các tham số trường pha đã được tính toán từ việc ước lượng mật độ xương. Một phân tích hội tụ đã được tiến hành cho mô hình đốt sống-vít, xem xét một số việc tinh chỉnh lưới, điều này đã chứng minh sự đồng nhất tốt với tài liệu hiện có về chủ đề này. Do đó, bằng cách giả định các góc khác nhau cho việc cắm vít đốt sống và xem xét một vài chế độ tải trọng chuyển động của đốt sống, một loạt các kết quả số mô tả tổn thương xảy ra trong mô hình đốt sống đã được rút ra. Tổng thể, các kết quả từ trường pha xác nhận và làm phong phú thêm tài liệu hiện tại, làm sáng tỏ cho cộng đồng y tế, điều này sẽ hữu ích trong việc cải thiện can thiệp lâm sàng và giảm thiểu thất bại xương sau phẫu thuật cũng như lỏng vít. Phương pháp tính toán được đề xuất cũng khám phá các tác động liên quan đến gãy xương và hành vi cơ học của cơ thể đốt sống-vít trong các tổn thương di căn khác nhau mở ra các kịch bản đe dọa tính mạng chính.
XÁC ĐỊNH MOLYPDEN TRONG MẪU NƯỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ UV-VIS SỬ DỤNG VẬT LIỆU Al2O3/TiO2 NANOCOMPOSIT KẾT HỢP VỚI KỸ THUẬT CHIẾT ĐIỂM ĐÁM MÂYVật liệu Al2O3/TiO2 nanocomposit được tổng hợp và ứng dụng làm chất hấp phụ pha rắn để làm giàu Molypden trong mẫu nước. Molypden sau đó được xác định bằng phương pháp quang phổ UV-Vis kết hợp với kỹ thuật chiết điểm đám mây. Các điều kiện tối ưu của kỹ thuật chiết pha rắn như pH, khối lượng chất hấp phụ, thời gian hấp phụ, tốc độ khuấy và điều kiện giải hấp phụ được khảo sát. Molypden được xác định bằng phương pháp quang phổ dựa vào sự xúc tác của Molypden cho phản ứng oxy hóa khử giữa 1-amino-2- naphthol-4-sulfonic acid và H2O2. Dung dịch của phản ứng được chiết bằng kỹ thuật chiết điểm đám mây và đo quang tại bước sóng 465 nm. Các điều kiện chiết điểm đám mây như pH chiết, lượng Triton X-100, lượng muối NaCl, nhiệt độ chiết lần lượt được khảo sát. Kết quả với 4 mL Triton X-100 60%; 2,5 g muối NaCl; pH 5 tại nhiệt độ 400C thì hiệu suất chiết điểm đám mây là lớn nhất. Với các điều kiện chiết tối ưu, Molypden tuyến tính trong khoảng nồng độ 0,2–2,5 µg/L (r2 = 0,995) với giới hạn định lượng là 0,1676 µg/L. Độ lệch chuẩn trong 5 lần xác định là 3,37%. Phương pháp nghiên cứu được áp dụng để xác định Molypden trong các mẫu nước.
#Solid-phase extraction #Al2O3/TiO2 nanocomposite; Molybdenum; UV-Vis spectrophotometer; cloud point extraction