Cố định đạm là gì? Các nghiên cứu khoa học về Cố định đạm

Cố định đạm là quá trình chuyển khí nitơ (N₂) trong khí quyển thành các hợp chất như amoniac mà sinh vật có thể sử dụng. Đây là mắt xích thiết yếu trong chu trình nitơ, giúp cung cấp nguồn đạm cho cây trồng và duy trì cân bằng dinh dưỡng trong hệ sinh thái.

Cố định đạm là gì?

Cố định đạm (tiếng Anh: nitrogen fixation) là quá trình chuyển khí nitơ phân tử (N2) trong khí quyển – vốn không phản ứng trong điều kiện bình thường – thành các hợp chất nitơ có hoạt tính sinh học như amoniac (NH3), nitrit (NO2-), hoặc nitrat (NO3-) mà thực vật có thể hấp thụ và sử dụng. Đây là một trong những quá trình quan trọng nhất của chu trình nitơ toàn cầu, tác động sâu rộng đến hệ sinh thái, nông nghiệp và biến đổi khí hậu.

Do liên kết ba rất bền trong phân tử N2 (945 kJ/mol), phần lớn sinh vật không thể tự chuyển hóa khí nitơ. Cố định đạm là cách duy nhất để đưa khí nitơ trơ vào hệ sinh thái sinh học dưới dạng dễ hấp thụ.

Tầm quan trọng của cố định đạm trong hệ sinh thái

Khí nitơ chiếm khoảng 78% thể tích khí quyển Trái Đất, nhưng lại không thể được cây trồng hay phần lớn sinh vật sử dụng trực tiếp. Đạm là nguyên tố thiết yếu tạo nên amino acid, protein, DNA, RNA và nhiều hợp chất sinh học khác. Nếu không có cơ chế cố định đạm, vòng tuần hoàn nitơ sẽ bị gián đoạn và sự sống sẽ không thể duy trì.

Theo dữ liệu từ Nature 2019, khoảng 100–120 triệu tấn nitơ được cố định mỗi năm, trong đó:

  • Khoảng 60% nhờ vào các vi sinh vật cố định đạm (sinh học).
  • Khoảng 35% từ quy trình công nghiệp (Haber-Bosch).
  • 5% còn lại từ sấm sét và các hiện tượng tự nhiên khác.

Phân loại cố định đạm

Có ba hình thức chính:

1. Cố định đạm sinh học (Biological Nitrogen Fixation - BNF)

Thực hiện bởi vi sinh vật chuyên biệt, chủ yếu là vi khuẩn có khả năng sản xuất enzyme nitrogenase. Đây là phương thức cố định đạm hiệu quả, không gây ô nhiễm và được xem là bền vững nhất.

Các nhóm vi sinh vật chính gồm:

  • Vi khuẩn cộng sinh: Rhizobium, Bradyrhizobium, sống trong nốt sần rễ cây họ đậu (đậu nành, đậu xanh, đậu phộng...).
  • Vi khuẩn sống tự do: Azotobacter, Clostridium – không cần vật chủ, sống trong đất.
  • Vi khuẩn lam (lam khuẩn): Anabaena, Nostoc – thường gặp trong môi trường nước, ruộng lúa.

Phản ứng tổng quát được xúc tác bởi enzyme nitrogenase:

N2+8H++8e+16ATP2NH3+H2+16ADP+16PiN_2 + 8H^+ + 8e^- + 16ATP \rightarrow 2NH_3 + H_2 + 16ADP + 16P_i

Theo Frontiers in Plant Science, nitrogenase bị bất hoạt nhanh chóng trong điều kiện có oxy. Vì vậy, các vi sinh vật cố định đạm phải tiến hóa cơ chế bảo vệ như sản xuất leghemoglobin (ở Rhizobium) để duy trì môi trường yếm khí cục bộ.

2. Cố định đạm công nghiệp

Thực hiện thông qua quy trình Haber-Bosch – một trong những phát minh quan trọng nhất của thế kỷ 20. Phản ứng tổng hợp NH3 từ N2 và H2 diễn ra dưới điều kiện nhiệt độ 400–500°C, áp suất 150–300 atm và có mặt chất xúc tác sắt.

N2+3H22NH3N_2 + 3H_2 \rightarrow 2NH_3

Theo thống kê từ Yara International, khoảng 50% dân số toàn cầu hiện nay sống được là nhờ phân đạm tổng hợp từ Haber-Bosch. Tuy nhiên, quá trình này chiếm hơn 1% tổng năng lượng toàn cầu và phát thải CO2 đáng kể.

3. Cố định đạm tự nhiên không sinh học

Xảy ra khi tia sét cung cấp năng lượng đủ lớn để phá vỡ liên kết ba trong phân tử N2, tạo ra NO và NO2, sau đó chuyển thành HNO3 trong nước mưa và ngấm vào đất dưới dạng nitrat.

Dù không đóng vai trò lớn về mặt lượng, quá trình này vẫn có giá trị sinh thái nhất định trong các hệ sinh thái tự nhiên không có vi sinh vật cố định đạm hiệu quả.

Vai trò và ứng dụng trong nông nghiệp

Cố định đạm sinh học là chìa khóa cho nền nông nghiệp bền vững. Một số ứng dụng thực tiễn:

  • Trồng cây họ đậu: giúp bổ sung đạm cho đất thông qua vi khuẩn Rhizobium. Sau khi thu hoạch, rễ cây phân hủy sẽ trả lại lượng lớn nitơ cho đất.
  • Xen canh cây cố định đạm: canh tác cùng cây ngô, lúa, mía để tăng cường dinh dưỡng cho đất.
  • Sử dụng chế phẩm sinh học: như BioGro, Azotobacterin – chứa vi khuẩn cố định đạm, giúp tăng năng suất cây trồng mà không cần nhiều phân bón hóa học.

Nhiều nghiên cứu, ví dụ tại icipe.org, cho thấy việc bổ sung vi sinh vật cố định đạm cho đất nghèo dinh dưỡng có thể tăng năng suất ngô đến 30% mà không cần thêm phân bón.

Tiềm năng ứng dụng công nghệ sinh học

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và cạn kiệt tài nguyên, các hướng tiếp cận mới đang được nghiên cứu:

1. Chuyển gen nitrogenase vào cây trồng

Các nhà khoa học đang thử nghiệm chuyển bộ gen mã hóa nitrogenase từ vi khuẩn sang cây lúa, ngô – những cây không cộng sinh cố định đạm. Nếu thành công, đây sẽ là bước đột phá trong nông nghiệp toàn cầu.

2. Kỹ thuật CRISPR

Sử dụng CRISPR/Cas9 để điều chỉnh gen ở cây trồng nhằm thúc đẩy khả năng tương tác với vi khuẩn cố định đạm hoặc kích hoạt các cơ chế hấp thụ đạm hiệu quả hơn.

3. Trí tuệ nhân tạo trong vi sinh vật học

AI đang được dùng để sàng lọc, thiết kế và dự đoán cấu trúc enzyme nitrogenase nhân tạo có hiệu quả cao hơn hoặc ít nhạy cảm với oxy.

Hạn chế và thách thức

  • Hiệu quả cố định đạm sinh học còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện đất, pH, độ ẩm và cấu trúc rễ cây.
  • Khó áp dụng đại trà trên các cây không có hệ cộng sinh tự nhiên.
  • Chưa có giải pháp thay thế hoàn toàn cho phân bón công nghiệp trong ngắn hạn.

Kết luận

Cố định đạm là mắt xích không thể thiếu trong chu trình nitơ – nền tảng của sự sống. Dù hiện nay phần lớn đạm được cung cấp từ phân bón tổng hợp, các chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững đang tập trung khai thác và tăng cường cố định đạm sinh học nhằm giảm chi phí sản xuất, hạn chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường.

Với sự hỗ trợ từ công nghệ sinh học, AI và mô hình nông nghiệp tái sinh, cố định đạm có thể trở thành giải pháp chủ chốt cho an ninh lương thực toàn cầu trong thế kỷ 21.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cố định đạm":

Thiệt hại đối với các công trình do trận động đất Loma Prieta năm 1989 — Quan điểm từ các quy định của Canada Dịch bởi AI
Canadian Journal of Civil Engineering - Tập 17 Số 5 - Trang 813-834 - 1990
Thiệt hại đối với các công trình xây dựng trong trận động đất Loma Prieta vào ngày 17 tháng 10 năm 1989 đã thúc đẩy các chuyến thăm khảo sát của các tác giả. Bài báo này trình bày một số ví dụ về thiệt hại của các tòa nhà được xây dựng bằng bê tông cốt thép, thép, gạch, và gỗ. Thiệt hại quan sát được được sử dụng để minh họa một số điều khoản trong thiết kế kháng chấn tại Quy chuẩn Xây dựng Quốc gia Canada năm 1990, Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông cho các tòa nhà của Hiệp hội Tiêu chuẩn Canada (CSA) năm 1984, và Tiêu chuẩn CSA về Thiết kế các trạng thái giới hạn của kết cấu thép năm 1989. Các vai trò quan trọng của sự hiện diện của đất mềm, bố trí kết cấu không hợp lý, chi tiết không đầy đủ, sự thiếu hụt cốt thép trong gạch, cũng như các mối nối không đảm bảo với móng đều được nhấn mạnh. Bài báo cũng đưa ra các ví dụ về hiệu suất của các công trình đã được nâng cấp, đồng thời nhấn mạnh mối quan ngại về sự hiện diện của các tòa nhà nguy hiểm đang có tại các vùng động đất lớn ở Canada. Các từ khóa: thiết kế kháng chấn, động đất, Loma Prieta, kết cấu, quy định, bê tông, thép, gạch, gỗ, nâng cấp.
#thiết kế kháng chấn #động đất #Loma Prieta #kết cấu #quy định #bê tông #thép #gạch #gỗ #nâng cấp
Nghiên cứu về các công cụ bảo đảm chất lượng bên trong ở một số trường đại học trên thế giới và khuyến nghị cho Việt Nam
Tạp chí Giáo dục - - Trang 13-17 - 2021
Bảo đảm chất lượng bên trong là một thành tố quan trọng của giáo dục đại học. Nhiều trường đại học trên thế giới đã xây dựng và triển khai thành công mô hình bảo đảm chất lượng bên trong, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, quản lí và cơ hội việc làm cho người tốt nghiệp. Nghiên cứu gần đây của UNESCO về triển khai bảo đảm chất lượng bên trong tại tám trường đại học khác nhau trên thế giới đã cung cấp những kết quả có giá trị học học thuật và thực tiễn cao. Bài báo này phân tích các công cụ bảo đảm chất lượng bên trong ở các trường đại học trên thế giới qua các nghiên cứu của UNESCO để từ đó đưa ra các khuyến nghị cho các trường đại học Việt Nam. Khi mà hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong ở nhiều trường đại học Việt Nam vẫn còn đang ở giai đoạn ban đầu phát triển thì những kết quả từ nghiên cứu của UNESCO sẽ rất hữu ích để các trường tham khảo.
#Bảo đảm chất lượng #công cụ bảo đảm chất lượng bên trong #kiểm định chất lượng #giáo dục đại học
Phân lập và xác định đặc tính vi khuẩn nội sinh trong rễ cây khoai lang (Ipomoea batatas) trồng trên đất phèn ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 36 - Trang 6-13 - 2015
Ba mươi sáu dòng vi khuẩn được phân lập trên môi trường LGI từ các mẫu rễ cây khoai lang trồng ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Tất cả các dòng vi khuẩn này đều có dạng hình que và có khả năng chuyển động. Thực hiện các phép thử sinh hóa đã xác định được các dòng KL9, KL11, KL39a, KL39b là các vi khuẩn nội sinh có đủ 3 đặc tính tốt là cố định đạm, hòa tan lân khó tan, tổng hợp IAA; Ba dòng KL9, KL39a, KL39b còn có khả năng sản xuất siderofores. Khi giải trình tự đoạn gen 16S-DNA của 4 dòng vi khuẩn này, nhận diện được dòng KL9 có tỉ lệ đồng hình của đoạn gen 16S-DNA với loài Burkholderia sprentiae và Burkholderia vietnamiensis là 99%; tỉ lệ đồng hình đoạn gen 16S-DNA của dòng KL39a với loài Burkholderia ambifaria và Burkholderia vietnamiensis là 99%; tỉ lệ đồng hình đoạn gen 16S-rDNA của dòng KL39b với loài Enterobacter ludwigii và Enterobacter cloacae là 99%; tỉ lệ đồng hình đoạn gen 16S-DNA của dòng KL11 với loài loài Klebsiella pneumoniae là 99%. Bốn dòng vi khuẩn có các đặc tính tốt này được đề nghị đưa vào sản xuất phân vi sinh cho cây khoai lang trồng trên đất phèn vùng Hòn Đất.
#Cây khoai lang #cố định đạm #hòa tan lân #IAA #siderofores #vi khuẩn nội sinh
Ma trận cơ bản: Lý thuyết, thuật toán và phân tích độ ổn định Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 17 - Trang 43-75 - 1996
Trong bài báo này, chúng tôi phân tích chi tiết hình học của một cặp camera, tức là một thiết lập stereo. Trái ngược với những gì đã được thực hiện trong quá khứ và vẫn đang được sử dụng hiện nay, chẳng hạn như trong phân tích stereo hoặc chuyển động, chúng tôi không giả định rằng các tham số nội tại của các camera là đã biết (tọa độ của các điểm chính, tỷ lệ pixel và tiêu cự). Điều này quan trọng vì hai lý do. Thứ nhất, nó thực tế hơn trong các ứng dụng mà các tham số này có thể thay đổi tùy theo nhiệm vụ (thị giác chủ động). Thứ hai, trường hợp tổng quát mà chúng tôi xem xét ở đây, nắm bắt tất cả thông tin liên quan cần thiết để thiết lập sự tương ứng giữa hai cặp hình ảnh. Thông tin này về cơ bản là về chiếu và được ẩn giấu một cách gây nhầm lẫn trong định dạng thường được sử dụng của ma trận Essential được giới thiệu bởi Longuet-Higgins (1981). Bài báo này làm rõ bản chất về chiếu của vấn đề tương ứng trong stereo và cho thấy rằng hình học epipolar có thể được tóm tắt trong một ma trận 3×3 có hạng 2 mà chúng tôi đề xuất gọi là ma trận cơ bản. Sau phân tích lý thuyết này, chúng tôi bắt đầu nhiệm vụ ước lượng ma trận cơ bản từ các sự tương ứng điểm, một nhiệm vụ có tầm quan trọng thực tiễn. Chúng tôi phân tích lý thuyết và so sánh thực nghiệm sử dụng dữ liệu tổng hợp và thực tế, nhiều phương pháp ước lượng khác nhau. Vấn đề về độ ổn định của việc ước lượng được nghiên cứu từ hai góc độ bổ sung. Đầu tiên, chúng tôi chỉ ra rằng có một mối quan hệ thú vị giữa ma trận cơ bản và các mặt phẳng ba chiều gây ra các homography giữa các hình ảnh và tạo ra sự không ổn định trong các quy trình ước lượng. Thứ hai, chúng tôi chỉ ra một mối quan hệ sâu sắc giữa sự không ổn định của quy trình ước lượng và sự hiện diện trong cảnh các bề mặt gọi là bề mặt quan trọng đã được nghiên cứu trong bối cảnh phân tích chuyển động. Cuối cùng, chúng tôi kết luận bằng việc nhấn mạnh rằng chúng tôi tin rằng ma trận cơ bản sẽ đóng một vai trò quan trọng trong các ứng dụng tương lai của Thị giác máy tính ba chiều bằng cách tăng cường tính linh hoạt, độ ổn định và do đó khả năng áp dụng vào các vấn đề thực tế khó khăn.
#ma trận cơ bản #hình học stereo #ước lượng #thị giác máy tính ba chiều #ổn định
Mô hình hóa và mô phỏng trường pha của tổn thương xảy ra trong đốt sống người sau khi thực hiện cố định bằng vít Dịch bởi AI
Computational Mechanics -
Tóm tắtCông trình hiện tại sử dụng mô hình trường pha một cách số học để mô phỏng và điều tra các mẫu gãy, cơ chế biến dạng, tổn thương và phản ứng cơ học trong một đốt sống người sau khi thực hiện mổ cố định bằng vít đốt sống trong các chế độ nén. Hơn nữa, khung trường pha được đề xuất có thể làm rõ các tình huống mà ở đó các mẫu tổn thương khác nhau, chẳng hạn như vị trí nhân crack và quỹ đạo crack, đóng một vai trò sau thủ tục ghép cột sống, xem xét một số chuyển động sinh lý mô phỏng của thân đốt sống. Các thuộc tính đàn hồi không đồng nhất về không gian và các tham số trường pha đã được tính toán từ việc ước lượng mật độ xương. Một phân tích hội tụ đã được tiến hành cho mô hình đốt sống-vít, xem xét một số việc tinh chỉnh lưới, điều này đã chứng minh sự đồng nhất tốt với tài liệu hiện có về chủ đề này. Do đó, bằng cách giả định các góc khác nhau cho việc cắm vít đốt sống và xem xét một vài chế độ tải trọng chuyển động của đốt sống, một loạt các kết quả số mô tả tổn thương xảy ra trong mô hình đốt sống đã được rút ra. Tổng thể, các kết quả từ trường pha xác nhận và làm phong phú thêm tài liệu hiện tại, làm sáng tỏ cho cộng đồng y tế, điều này sẽ hữu ích trong việc cải thiện can thiệp lâm sàng và giảm thiểu thất bại xương sau phẫu thuật cũng như lỏng vít. Phương pháp tính toán được đề xuất cũng khám phá các tác động liên quan đến gãy xương và hành vi cơ học của cơ thể đốt sống-vít trong các tổn thương di căn khác nhau mở ra các kịch bản đe dọa tính mạng chính.
Ảnh hưởng của chế phẩm hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng và năng suất lúa trên đất phèn Hòn Đất trong điều kiện nhà lưới
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - - 2019
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng của chế phẩm hữu cơ vi sinh chứa vi khuẩn cố định đạm Rhodopseudomonas sp. VNW64, VNS89, TLS006 và VNS02 đến sinh trưởng và năng suất lúa trồng trên đất phèn thu từ huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang ở điều kiện nhà lưới. Thí nghiệm hai nhân tố theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên, trong đó nhân tố chính là chế phẩm hữu cơ vi sinh gồm ba thành phần: (1) chứa bốn dòng vi khuẩn, (2) chứa dòng vi khuẩn VNW64 và (3) không bón chế phẩm hữu cơ vi sinh và nhân tố phụ là phân đạm vô cơ (kg N ha-1) gồm 100, 75, 50 và 0. Kết quả cho thấy các nghiệm thức bón chế phẩm hữu cơ vi sinh chứa bốn dòng vi khuẩn đã làm tăng chiều cao cây, số bông lúa/chậu và tăng khối lượng hạt chắc của lúa. Ngoài ra, nghiệm thức bón chế phẩm hữu cơ vi sinh chứa bốn và một dòng vi khuẩn đạt khối lượng hạt chắc/chậu cao hơn nghiệm thức không bón chế phẩm hữu cơ vi sinh, tương ứng với 23,08 và 8,03%. Bên cạnh, bón chế phẩm hữu cơ vi sinh chứa bốn và một dòng vi khuẩn cố định đạm giảm được 25-50% lượng phân đạm so với nghiệm thức bón phân vô cơ theo khuyến cáo.
#Chế phẩm hữu cơ vi sinh #đất phèn #năng suất lúa #Rhodopseudomonas sp. #vi khuẩn cố định đạm
Ô nhiễm vi nhựa ở sò huyết (Anadara Granosa) phân bố ở đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định
Nghiên cứu được thực hiện để đánh giá ô nhiễm vi nhựa ở sò huyết sinh sống ở đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định. Sò huyết thu được ở đầm Thị Nại được xử lý bằng KOH 10% để xác định các loại vi nhựa tồn tại trong ống tiêu hóa. Kết quả cho thấy, có hai dạng vi nhựa trong ống tiêu hóa của sò huyết là vi nhựa dạng sợi và vi nhựa dạng mảnh, với tổng mật độ trung bình là 13 vi nhựa/cá thể ở mùa nắng và 3,26 vi nhựa/cá thể ở mùa mưa. Các sợi vi nhựa chủ yếu có chiều dài từ 500 - 2100 µm. Các mảnh vi nhựa tập trung nhiều ở kích cỡ từ 45.000 - 400.000 µm2. Màu trắng và vàng là những màu đặc trưng của vi nhựa dạng sợi, trong khi các màu trắng, vàng và nâu là màu đặc trưng của vi nhựa dạng mảnh.
#Sò huyết #ống tiêu hóa #vi nhựa #đầm Thị Nại #ô nhiễm
KHả NăNG Cố ĐịNH ĐạM CủA CHủNG VI KHUẩN AZOSPIRILLUM LIPOFERUM R29B1 Có KếT HợP CáC LIềU LƯợNG PHÂN ĐạM KHáC NHAU LÊN Sự SINH TRƯởNG Và NăNG SUấT TRÊN CÂY LúA TRONG ĐIềU KIệN NHà LƯớI
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 21b - Trang 171-178 - 2012
Để tăng trưởng, phát triển tốt và cho năng suất cao cây lúa cần nhiều chất dinh dưỡng nhưng quan trọng nhất là chất đạm. Việc sử dụng phân hóa học ở mức độ cao làm cho đất canh tác bạc màu và chai cứng. Thêm vào đó việc sử dụng phân bón dư thừa gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng. Nhằm hạn chế vấn đề trên, đồng thời cùng với xu hướng tiến tới nền nông nghiệp sinh học bền vững, thí nghiệm này cần được thực hiện với mục đích xác định khả năng cố định đạm của dòng vi khuẩnAzospirillumlipoferumR29B1 nhằm đánh giá khả năng cải thiện sinh trưởng và phát triển của dòng vi khuẩn này trên cây lúa. Kết quả cho thấy việc chủng vi khuẩn và bón 50N cho các chỉ tiêu về thành phần năng suất khác biệt có ý nghĩa so với đối chứng và tương đương với nghiệm thức không chủng vi khuẩn bón 100N khi thực hiện thí nghiệm trong nhà lưới.
#Cố định đạm #Azospirilum lipoferum #lúa #đạm #chủng
Hiệu quả của vi khuẩn chịu mặn Burkholderia sp. PL9 và Acinetobacter sp. GH1-1 lên sinh trưởng và năng suất lúa LP5 trồng trên nền đất nhiễm mặn mô hình lúa-tôm ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 55 Số 1 - Trang 24-30 - 2019
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của hai dòng vi khuẩn Burkholderia sp. PL9 và Acinetobacter sp. GH1-1 phân lập từ đất lúa trong mô hình lúa tôm ở Sóc Trăng và Bạc Liêu lên sinh trưởng và năng suất lúa ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 10 nghiệm thức và 4 lặp lại. Các chỉ tiêu về sinh trưởng, thành phần năng suất và năng suất lúa được thu thập. Kết quả cho thấy khi chủng với hai dòng vi khuẩn thử nghiệm riêng lẻ kết hợp với bón 50% N khuyến cáo và bón đủ phân lân và phân kali giúp chiều cao cây, chiều dài bông ở thời điểm thu hoạch (không áp dụng cho Acinetobacter sp. GH1-1) tương đương với nghiệm thức NPK khuyến cáo không chủng vi khuẩn. Ngoài ra, hai nghiệm thức này còn cho số bông/m2 tương đương (áp dụng cho Acinetobacter sp. GH1-1) và cao hơn (áp dụng cho Burkholderia sp. PL9) so với nghiệm thức bón NPK khuyến cáo không chủng vi khuẩn. Năng suất lúa thực tế của hai nghiệm thức này tương đương và không khác biệt thống kê so với nghiệm thức bón NPK khuyến cáo. Tóm lại, kết quả này cho thấy cả 2 dòng vi khuẩn thử nghiệm đều có khả năng cung cấp đến 50% phân đạm hóa học khuyến cáo cho cây lúa trồng trên nền đất nhiễm mặn.
#Acinetobacter sp. #Burkholderia sp. #đất nhiễm mặn #vi khuẩn cố định đạm #vi khuẩn tổng hợp IAA #hệ thống lúa tôm
Tổng số: 61   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7